Mời quý vị cùng nghe chương trình phát thanh “ Hỏi đáp pháp luật” của …..
Trong chương trình phát thanh hôm nay, chúng tôi mời quý vị cùng nghe một số câu hỏi, đáp pháp luật liên quan về trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Chúng ta cùng nghe:
Hỏi: Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như thế nào?
Trả lời: Theo Khoản 1, Điều 584 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Tuy nhiên Bộ luật dân sự cũng quy định người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Đồng thời Bộ luật dân sự cũng quy định nếu tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại .
Hỏi: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải theo nguyên tắc nào?
Trả lời: Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Hỏi: Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân theo Bộ luật dân sự quy định như thế nào?
Trả lời: Bộ luật dân sự 2015 quy định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng căn cứ vào độ tuổi và nhận thức của người gây ra thiệt hại mà xác định người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cụ thể:
- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên mà gây thiệt hại cho người khác thì phải tự bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
- Trường hợp người chưa đủ mười lăm tuổi mà gây thiệt hại nếu còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại trong thời gian trường học, bệnh viên hoặc pháp nhân khác quản lý.
- Trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi mà gây thiệt hại thì người gây thiệt hại phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ của người gây thiệt hại phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà gây thiệt hại nếu có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ là người gây thiệt hại để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Hỏi: Trong trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho người khác thì trách nhiệm bồi thường như thế nào?
Trả lời: Bộ Luật Dân sự 2015 quy định trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại cho người khác thì những người cùng gây ra thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại có thể không bằng nhau và được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi của từng người thì những người gây ra thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Hỏi: Trong trường hợp người gây ra thiệt hại cho người khác nhưng cố ý không chịu bồi thường thiệt hại thì pháp luật quy định xử lý như thế nào?
Trả lời: Bộ luật Dân sự quy định trong trường hợp người gây thiệt hại cho người khác nhưng cố tình trốn tránh hoặc không chịu bồi thường thiệt hại thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện người gây thiệt hại ra Tòa án để yêu cầu Tòa án buộc người gây thiệt hại phải bồi thường những thiệt hại đã gây ra.
Thời hiệu để khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Hỏi: Những trường hợp nào được xác định là thiệt hại do tài sản bị xâm phạm?
Trả lời: Bộ luật Dân sự xác định những thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại và các thiệt hại khác do luật quy định.
Hỏi: Những thiệt hại nào được xác định là thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm?
Trả lời: Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm do Bộ luật Dân sự 2015 quy định bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài những khoản thiệt do sức khỏe bị xâm phạm nêu trên, pháp luật Dân sự còn quy định người gây ra thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm bồi thường về tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại. Theo đó, người gây thiệt hại phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm về sức khỏe đã gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Hỏi: Những thiệt hại nào được cho là thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 591 của bộ Luật Dân sự năm 2015 thì những thiệt hại được cho là thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm gồm:
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như theo quy định của Bộ luật này;
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm ngoài việc phải bồi thường các thiệt hại theo quy định vừa nêu ở trên còn phải chịu một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Hỏi: Những thiệt hại nào là thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm?
Trả lời: Những thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, luật cũng quy định người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm, ngoài việc phải bồi thường những thiệt hại nêu trên còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Hỏi: Pháp luật dân sự quy định thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm như thế nào?
Trả lời: Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.
(Chương trình phát thanh hỏi đáp pháp luật của xã……….. hôm nay đến đây là hết. Thân ái chào tạm biệt!)
---//---